Bài viết Camera Giám Sát.
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT DVR ĐỂ XEM QUA MẠNG INTERNET
Cài đặt Camera hoặc DVR giám sát qua Internet.
Bước 1: Cài đặt Camera hoặc DVR của bạn.Bước đầu tiên là để thiết lập bản thân các Camera hoặc DVR. Bạn có thể có một chuyên gia lắp đặt thiết bị, hoặc bạn có thể tự mình làm điều đó, trong cả hai trường hợp, bạn cần để có thể để xem nó tại mạng nội bộ trước khi có thể tiếp cận nó qua Internet. Điều này thường là bước khó khăn nhất, nhưng cài đặt của bạn hoặc nhà sản xuất của Camera sẽ có thể giúp bạn với điều này. May mắn thay, việc thiết lập một Camera mới hoặc DVR thường là đơn giản, một khi thiết bị được hỗ trợ và kết nối với router của bạn, nó sẽ có thể truy cập từ bất kỳ máy tính khác trong mạng tại địa chỉ IP nội bộ của mình (thường là 192.168.xx hoặc 10.xxx ). Khi bạn có thể truy cập vào các thiết bị trong cùng một mạng, bạn có thể tiến hành cấu hình mạng để xem từ xa. Bước 2: Cấu hình chuyển tiếp cổng trong router của bạnBây giờ Camera hoặc DVR của bạn và chạy, bước tiếp theo là thiết lập mạng của bạn để cho phép thông ra ngoài. Để làm điều này, bạn sẽ cần phải cấu hình các thiết lập cổng chuyển tiếp của router. Thăm portforward.com cho một danh sách các tiện hướng dẫn bởi router và dịch vụ. (Nếu bạn không có một router, bạn có thể bỏ qua bước này). Trong nhiều trường hợp, Camera có thể truy cập web hai cổng , bạn sẽ cần để chuyển tiếp: cổng web, để truy cập vào giao diện của Camera, và cổng phương tiện truyền thông, được sử dụng để phát sóng các nguồn cấp dữ liệu Camera thực tế. Các cổng chung cho điều này là TCP 80 (web) và UDP 9000 (phương tiện truyền thông), nhưng Camera hoặc DVR của bạn nên liệt kê các cổng mặc định. Một lần nữa, nếu bạn không chắc chắn, tài liệu của thiết bị, cài đặt Camera của bạn, hoặc nhà sản xuất Camera hoặc DVR cần phải có thêm thông tin. Bước 3: Cấu hình tường lửa của bạn (tùy chọn)Nếu Camera của bạn hoặc DVR được gắn vào một thiết bị khác, chẳng hạn như một máy tính, bạn sẽ cần phải thực hiện điều chỉnh tương tự như trên các thiết lập bảo mật của máy tính để cho phép khách truy cập để tiếp cận với thiết bị. Ví dụ, bạn có thể cần phải cấu hình lại Windows Firewall, bảo mật Norton buồng, ZoneAlarm và các biện pháp khác để cho phép các kết nối gửi đến để tiếp cận với thiết bị. (Hệ thống camera Standalone không yêu cầu thay đổi tường lửa, và có thể bỏ qua bước này.) Bước 4: Bridge modem của bạnNếu cáp hoặc modem DSL được sản xuất trong vài năm qua, bạn có thể cần phải " Bridge " các thiết bị. Modem hiện đại đã được xây dựng trong các tường lửa bảo vệ mạng của bạn, giống như các bộ định tuyến, tuy nhiên, nếu bạn đã có một bộ định tuyến, tường lửa của modem là không cần thiết. Bằng cách thiết lập modem để chế độ Bridge, tất cả lưu lượng truy cập đến được thông qua hạ nguồn để router của bạn, cho phép các bộ định tuyến để xử lý an ninh mạng của bạn. Đối với thông tin nhiều hơn cầu nối modem của bạn (và có hoặc không bạn thậm chí cần phải làm như vậy), tham khảo ý kiến tài liệu modem của bạn, liên hệ với ISP của bạn, hoặc chỉ đơn giản là tìm kiếm các trang web cho số mô hình modem của bạn và các từ " Bridge. Bước 5: Kiểm tra mạng của bạnKhi bạn đã cấu hình cổng chuyển tiếp trong router của bạn, bạn sẽ cần phải kiểm tra mạng của bạn bên ngoài (từ bên ngoài). Để làm điều này, có được địa chỉ IP bên ngoài mạng của bạn từ CheckIP , sau đó có một người bạn cố gắng truy cập vào địa chỉ IP hoặc sử dụng Công cụ của chúng tôi mở cổng để kiểm tra mạng của bạn. Bạn sẽ nhận được một phản ứng "Open" từ cổng mở Tool của chúng tôi, và bạn của bạn sẽ có thể để xem Camera của bạn hoặc DVR. Khi thử nghiệm, điều quan trọng là phải nhớ rằng nếu bạn của bạn nhận được bất kỳ phản ứng khác hơn "hết thời gian kết nối" hoặc "trang không tìm thấy", Camera hoặc DVR có thể là một phần làm việc. Ví dụ, họ có thể thấy: · Một bảng thông báo đăng · Hình nền · Điều khiển camera, nhưng mà không có hình · Bị hỏng nhúng ActiveX hoặc Java plugins · Thay đổi thanh tiêu đề hoặc địa chỉ (ví dụ như '-WEB APPLICATION MANAGER', tự động chuyển hướng đến http://1.2.3.4/web/camera.html , vv), nhưng không có nội dung Tất cả các lỗi này chỉ ra rằng mạng là ít nhất một phần cấu hình và các thiết bị được đáp ứng; bạn có thể cần để chuyển tiếp cổng bổ sung, thay đổi mật khẩu của thiết bị, hoặc có người bạn sử dụng một trình duyệt hỗ trợ các Plugin web sử dụng bởi thiết bị (ví dụ như Internet Explorer ActiveX). Nếu mạng của bạn được cấu hình đúng, bạn có thể tiếp tục bước tiếp theo, nếu không, xin vui lòng xem Wizard khắc phục sự cố để đi bộ qua một số vấn đề phổ biến. |
Hướng dẫn cấu hình NAT - Network Address Translation trên Router DrayTek
Hướng dẫn cấu hình NAT - Network Address Translation NAT - Network Address Translation là chức năng chuyển tiếp gói tin giữa 2 lớp mạng khác nhau (như chuyển tiếp gói tin từ Internet vào máy con trong mạng LAN). Router DrayTek có 3 tính năng của NAT. Tính năng 1: Port Redirection Chức năng Port Redirection trên router được dùng để cho phép người dùng ở bên ngoài truy cập vào các máy server (VD: Mail Server, Web Server, FTP Server...) hoặc máy con (thông qua Remote Desktop) ở bên trong mạng LAN của bạn. Sau khi mở port, người dùng bên ngoài Internet có thể sử dụng IP WAN (hoặc tên miền động Dynnamic DNS - tham khảo bài viết vềDDNS) của router để đăng nhập vào server hoặc máy con bên trong mạng LAN. Sử dụng Port Redirection bạn cần chú ý đến việc thay đổi một số port mặc định mà router đã dùng. VD: thông thường các router sử dụng port 80 cho việc đăng nhập vào trang cấu hình, nếu bạn có 1 Web Server trong mạng và cũng sử dụng port 80, bạn cần chuyển port remote router sang port khác chẳng hạn như port 8080. Bạn cũng có thể sẽ phải tắt một vài tính năng trên router để việc mở port được thành công (VD khi bạn có 1 VPN Server ở bên trong mạng LAN thì bạn phải tắt tính năng VPN Server trên router, khi đó kênh VPN mới được chuyển tiếp vào VPN Server bên trong). Chúng ta xem VD sau: Router DrayTek đã thiết lập 1 tên miền động là anphat.dyndns.org. Bên trong mạng LAN chúng ta có:
Chúng ta tiến hành cấu hình như sau: Bước 1: Mặc định router DrayTek sử dụng port 80 cho việc đăng nhập cấu hình của router. Chúng ta vào System Maintenance >> Management và sửa lại port vào cấu hình của router là 8080 (chỉ cần khác với port 80). Bước 2: Mặc định trên router DrayTek chức năng VPN Server sẽ được bật lên (nếu dòng router có hỗ trợ VPN). Vì vậy bạn muốn NAT đến VPN Server bên trong thì bạn cần tắt chức năng VPN trên router. Bạn vào mục VPN and Remote Access >> Remote Control Setup và bỏ chọn tất cả các mục. Bước 3: Vào mục NAT >> Port Redirection và tiến hành cấu hình theo các yêu cầu của ví dụ
Lưu ý: đối với camera thì private port chính là port của IP camera (mỗi IP camera có 1 port riêng biệt tùy theo hãng sản xuất quy định). Qua 3 bước trên bạn đã thực hiện xong việc thiết lập. Bây giờ khi muốn:
Tính năng 2: DMZ - Demilitarized Zone Chức năng DMZ cho phép định nghĩa 1 máy tính (tách biệt với mạng LAN) được công khai "giới thiệu" với mạng Internet dành cho ứng dụng có mục đích đặc biệt như Netmeeting, Internet Games...nhằm mục đích bảo vệ mạng LAN thoát khỏi những cuộc tấn công từ mạng Internet. Khi đó người dùng bên ngoài truy xuất đến chỉ có thể xâm nhập đến 1 máy làm DMZ này và không thể xâm nhập vào bất kỳ máy nào khác bên trong mạng LAN của bạn. Nói cách khác máy này được xem như chạy độc lập 1 mình dành riêng cho người dùng từ xa truy xuất đến. Để cấu hình chức năng DMZ, bạn vào trang cấu hình của router, mục NAT Setup >> DMZ Host Check mục Enable để kích hoạt chức năng này. Bạn chỉ định máy tính cụ thể bằng cách nhấn nút Choose PC và chọn máy tính thích hợp. Tính năng 3: Open Ports Chức năng Open Ports được sử dụng để NAT nhiều port đến 1 máy server trong mạng LAN của bạn. Để cấu hình, bạn vào mục NAT >> Open Ports >> Index 1. Enable chức năng và chọn máy server bằng cách nhấn vào nútChoose PC, sau đó chọn Protocol và port tương ứng. Chức năng này hữu ích cho bạn khi có một máy tính mạnh, đảm đương nhiều dịch vụ cùng lúc, như vừa làm Mail Server, vừa làm Web Server, FTP Server...Chức năng cũng tương tự như Port Direction. Như vậy bạn đã có thể cấu hình thành công các chức năng NAT trên Router DrayTek. |
Các tiêu chí quan trọng để lựa chọn camera quan sát, giám sát
Khái niệm về độ phân giải hình ảnh
Trong video analog, hình ảnh bao gồm các dòng hay còn gọi là TV line (dòng TV), vì công nghệ analog có nguồn gốc từ công nghệ TV. Trong hệ thống kỹ thuật số, hình ảnh được tạo thành từ các điểm ảnh (các yếu tố ảnh- pixels). Độ phân giải của camera kỹ thuật số được đo bằng số lượng cả điểm ảnh trên chip cảm ứng hình ảnh. Độ phân giải NTSC và PAL Ở Bắc Mỹ và Nhật Bản, NTSC (Ủy ban quốc gia hệ thống truyền hình) là chuẩn video analog thịnh hành, trong khi ở châu Âu, chuẩn PAL (hệ thống truyền hình màu PAL/ Pha theo từng dòng quét của ảnh) được dùng thường xuyên hơn. Cả hai chuẩn này đều bắt nguồn từ ngành công nghiệp truyền hình. NTSC có độ phân giải là 480 TVL (480 dòng quét đơn), và sử dụng tỷ lệ 60 trường xen kẽ mỗi giây (hay 30 khung hình ảnh được truyền đi trong mỗi giây). PAL có độ phân giải 576 TV line (dòng quét đơn), và sử dụng tỷ lệ 50 trường quét xen kẽ/giây (hay 25 khung hình ảnh/giây). Tổng lượng thông tin/giây là bằng nhau trong cả hai chuẩn này. Khi analog video được số hóa, số lượng điểm ảnh lớn nhất có thể tạo được dựa trên số TV line có thể được số hóa. Trong khi chuẩn NTSC, kích cỡ hình ảnh được số hóa lớn nhất là 720x480 pixels thì với PAL, kích cỡ này là 720x576 pixels (D1). Độ phân giải được sử dụng thường xuyên nhất là 4CIF 704x576 PAL / 704x480 NTSC. Độ phân giải 2CIF là 704x240 (NTSC) hoặc 704x288 (PAL) pixels có nghĩa là chia số dòng quét ngang cho 2. Trong hầu hết các trường hợp, mỗi dòng quét ngang biểu diễn gấp đôi, hay còn gọi “dòng quét gấp đôi”, khi hiển thị trên một máy giám sát để giữ đúng tỷ lệ trong hình ảnh. Đây là một cách để giải quyết vấn đề hình ảnh chuyển động bị mờ trong quét xen kẽ. Đôi khi, một phần tư của hình ảnh CIF được sử dụng, thường được gọi tắt là QCIF (viết tắt của Quarter CIF). Sự khác biệt giữa PAL và NTSC bắt đầu sâu xa từ hệ thống năng lượng mà thế giới đang sử dụng. Ở Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và một số quốc gia ở Châu Mỹ sử dụng hệ thống điện có tần số 60Hz, vì lý do về kỹ thuật xử lý thông tin số dải truyền đi phụ thuộc vào tần số của dòng điện. Vì vậy tín hiệu được xử lý và truyền đi thành 60 dải trong một giây (thông thường còn gọi là tần số quét ngang 60Hz). Chúng ta biết hầu hết các công nghệ truyền hình hay video đều sử dụng công nghệ Interlace Scan (công nghệ quét dòng xen kẽ) để tạo nên một hình ảnh hoàn thiện. Do tốc độ quét quá nhanh nên 2 dải quét này người ta coi nó tạo thành một khung hình. Vì vậy với 60 dải được truyền đi trong giây tạo thành 30 khung hình trong một giây. Đó cũng chính là nguyên do tạo nên 30 khung/s cho chuẩn NTSC. Còn hệ PAL thì sao ?, chúng ta biết ở các nước
Châu Âu, một số nước Châu Á trong đó có Việt Nam chúng ta sử dụng hệ thống điện
có tần số là 50Hz, bằng cách giải thích tương tự như trên hệ PAL sẽ có số khung
truyền đi trong một giây là 25 khung/s Ngoài tần số quét ngang còn có tần số quét dọc, chính vì vậy tạo nên kích thước khung hình của hai hệ này cũng khác nhau, vì vậy khi xem chúng ta vẫn thường thấy một số hiện tượng co hình (không full màn hình) ở một số bộ phim hay một số kênh truyền hình. Đến đây chúng ta đã phần nào hiểu tại sao ở Việt Nam bạn nhất thiết phải dùng hệ PAL mà không phải là NTSC rồi phải không. Không phải nguyên do thiết bị của chúng ta quyết định mà là do lưới điện của chúng ta !!! Độ phân giải VGA Với sự ra đời của camera mạng, 100% các hệ thống kỹ thuật số có thể được thiết kế. Điều này cho thấy các hạn chế của chuẩn NTSC và PAL không hợp lý. Một vài độ phân giải bắt nguồn từ ngành công nghiệp máy tính đã được giới thiệu, mang lại sự linh động hơn, hơn nữa, chúng là các chuẩn trên toàn thế giới. VGA viết tắt của Video Graphics Array, là một hệ thống hiển thị đồ họa cho các máy tính, ban đầu được IBM phát triển. Độ phân giải này được định nghĩa là 640x480 pixels, một kích thước rất giống với NTSC và PAL. Độ phân giải VGA thông thường phù hợp hơn với các camera mạng vì hình ảnh video trong hầu hết các trường hợp sẽ được hiển thị trên màn hình máy tính, với độ phân giải trong VGA hay trong nhiều VGA. Quarter VGA (QVGA – VGA ¼) có độ phân giải 320x240 pixels cũng là một định dạng được sử dụng phổ biến, rất gần với CIF. QVGA đôi khi được gọi là độ phân giải SIF (Định dạng trao đổi chuẩn), dễ bị nhầm lẫn với CIF. Các độ phân giải dựa trên VGA khác là XVGA (1024x768 pixels) và 1280x960 pixels, gấp VGA 4 lần, cho ta độ phân giải megapixel. Độ phân giải MPEGĐộ phân giải MPEG luôn được nghĩa là một trong các độ phân giải sau: * 704x576 pixels (TV
PAL)
· * 704x480 pixels (TV NTSC) · * 720x576 pixels (PAL or D1) · * 720x480 pixels (NTSC or D1) Độ phân giải Megapixel Độ phân giải càng cao, thì các chi tiết càng có thể được nhìn thấy rõ trong một hình ảnh. Đây là một điều đáng xem xét quan trọng trong các ứng dụng giám sát video, nơi mà một hình ảnh có độ phân giải cao có thể giúp nhận dạng tội phạm. Độ phân giải cao nhất của NTSC và PAL, trong analog camera, sau đó tính hiệu video được số hóa trong một đầu ghi kỹ thuật số (DVR) hay trong một video server, là 400,000 pixels (704x576 = 405,504). 400,000 bằng với 0.4 Megapixel. Sử dụng định dạng CIF, ví dụ ¼ hình ảnh, độ phân giải sẽ giảm xuống thành 0.1 Megapixel. Thậm chí mặc dù ngành công nghiệp giám sát video luôn xoay sở để tồn tại với các hạn chế này, ngày nay công nghệ camera mạng làm cho các độ phân giải cao là có thể thực hiện. Một định dạng megapixel thông thường là 1280x1024, cho ta độ phân giải 1.3 megapixel, 3 lần cao hơn của các analog camera. Camera với độ phân giải 2 megapixel và 3 megapixel cũng tồn tại, và thậm chí các độ phân giải cao hơn vẫn được chờ đợi có thể đạt được trong tương lai. Camera mạng megapixel cũng mang lại ích lợi về các tỷ lệ co (hệ số co) khác nhau. Trong một chuẩn TV, một tỷ lệ co 4:3 được sử dụng, trong khi trong TV màn hình rộng hay phim ở rạp (phim cine) là 16:9. Lợi thế của tỷ lệ co này là, trong hầu hết các hình ảnh, phần trên và phần dưới của hình bị bỏ qua, tuy nhiên những điểm ảnh quý báu ở phần giữa được tập trung, và do đó tiết kiệm băng thông và không gian lưu trữ. Trong camera mạng, bất kỳ tỷ lệ co nào cũng có thể được sử dụng. Ngoài ra, Zoom/ quay ngang/ quay dọc kỹ thuật số có thể tiến hành mà không làm mất độ phân giải. Người điều hành có thể lựa chọn phần nào của hình ảnh megapixel nên được hiển thị. Điều này không ám chỉ tới bất kỳ chuyển động nào từ camera. Nó đảm bảo nhiều độ tin cậy cao hơn. |
Các thuật ngữ, khái niệm dùng trong Camera an ninh, camera quan sát
Đôi khi các từ ngữ được sử dụng khi mô tả các
chi tiết kỹ thuật của camera an ninh - giám sát có thể gây nhầm lẫn. Dưới đây
là một số thuật ngữ thông thường hay dùng với camera giám sát và định nghĩa của chúng. Như mọi khi, nếu có
bất kỳ tính năng hoặc thông số kỹ thuật mà bạn không hiểu trên bất kỳ camera giám
sát của chúng tôi, xin vui
lòng gọi cho chúng tôi. Chúng tôi rất vui được giúp bạn!
Camera Analog: Hầu hết các camera giám sát an ninh là analog - tương tự. Điều này có
nghĩa rằng, mặc dù kỹ thuật số xử lý các hình ảnh vào video, nhưng sau đó
truyền tải các video analog trên cáp đồng trục hoặc cáp truyền dẫn. Lợi thế
analog - tương tự là nó có thể được truyền qua các khoảng cách dài và sau đó
hoàn nguyên trở lại vào video kỹ thuật số ở đầu cuối nhận. Back Light Compensation - BLC: Một Camera tốt là luôn luôn cố gắng để nắm bắt chi tiết càng
nhiều càng tốt trong một cảnh. Đôi khi ánh sáng phía sau đối tượng được nhìn
thấy, gây ra các đối tượng xuất hiện quá tối để nhận ra. Trong trường hợp này,
Camera "đền bù" cho điều kiện ánh sáng và điều chỉnh bản thân để các
đối tượng tại phía sau không bóng và có thể được ghi lại. Day / Night Camera: ngày / đêm camera an
ninh là một Camera có khả năng tự động chuyển đổi giữa các chế độ ngày và đêm
hoạt động. Một camera giám sát tiêu chuẩn ngày / đêm có các bản ghi hình với màu sắc vào ban
ngày và sử dụng phần mềm để lọc ra ánh sáng hồng ngoại không mong muốn. Vào ban
đêm, camera chuyển sang màu đen và trắng và ngừng lọc ra ánh sáng hồng ngoại,
nếu có ánh sáng vừa đủ vào ban đêm chíp sử lý sẽ cho ra hình ảnh có màu sắc.
Điều này cho phép bạn sử dụng đèn chiếu sáng hồng ngoại để cung cấp ánh sáng bổ
sung trong các khu vực tối vào ban đêm. TRUE Day/night Camera là một loại
camera tiên tiến của ngày / đêm có sử dụng một IR Cut Filter để cung cấp
chức năng Day/night. Sử dụng một bộ lọc cắt IR cho phép Camera để sản xuất một
hình ảnh sạch hơn và sáng hơn trong cả ngày và chế độ ban đêm.
IR Cut Filter: Một IR Cut Filter được sử dụng camera giám sát thật sự trong tất cả các chế độ ngày/đêm. Bộ lọc này nằm ở phía trước của CCD và khối lạc ánh sáng hồng ngoại vào camera. Trong đêm, các bộ lọc cơ học di chuyển ra khỏi con đường ánh sáng để cho phép tất cả ánh sáng vào Camera, bao gồm cả ánh sáng hồng ngoại, cho phép camera xem chi tiết hơn trong ánh sáng thấp hơn và cũng để tận dụng lợi thế của bất kỳ đèn chiếu sáng hồng ngoại, bạn có thể sử dụng để cung cấp thêm ánh sáng. Infrared - Hồng ngoại: Đề cập đến một bước sóng của ánh sáng bên
ngoài phạm vi của mắt người. Ánh sáng này được phân loại thành ba loại, gần,
trung và dài. CCD sử dụng trong camera an ninh nhạy cảm với ánh sáng hồng ngoại
gần và lọc ra ánh sáng bằng cách sử dụng một bộ lọc phần mềm hoặc ICR Cut
Filter. Tùy thuộc vào loại lọc được sử dụng và ứng dụng của Camera, một số ánh
sáng hồng ngoại có thể được phép vào Camera để hạ thấp đánh giá LUX của Camera
và cho phép nó để xem tốt hơn trong điều kiện ánh sáng thấp hơn. Một số ví dụ đặc trưng OSD - On-Screen Display: Hầu hết các Camera chỉ đơn giản là thu thập hình ảnh cho DVR để xử lý. Tuy nhiên, một số Camera cao cấp hơn có được xây dựng trong chức năng thực hiện một số xử lý hình ảnh như giảm tiếng ồn trước khi nó được cho DVR. Hầu hết những Camera có một OSD, hoặc hiển thị On-Screen. Đây là một hệ thống menu được hiển thị trên màn hình hệ thống giám sát và được tạo ra từ Camera. Nó được sử dụng để thay đổi các thiết lập và thực hiện các điều chỉnh khác nhau để camera giám sát xử lý xử lý hình ảnh. Varifocal: Ở cấp độ cơ bản nhất,
một Camera có ống kính tập hợp ánh sáng cho Camera an ninh. Hầu hết các ống kính
này có một góc nhìn cố định mà không có thể được điều chỉnh. Điều này được biết
đến như một ống kính cố định. Một loại cao cấp hơn của ống kính camera
giám sát có thể được điều chỉnh
để cho phép linh hoạt hơn trong quan điểm rằng Camera nhìn thấy. Đây là loại
ống kính được gọi là Varifocal 1 ống kính Varifocal. Nó có thể được "thu
nhỏ" trong và ngoài để các giới hạn của thiết kế của ống kính. Một số ống
kính được thiết kế cho một phạm vi lớn, trong khi những người khác cho phép chỉ
có điều chỉnh nhỏ. "Ống kính có dải tiêu cự" White Balance: Cân bằng trắng (WB) là quá trình mà theo đó một camera an ninh đảm bảo rằng các đối tượng xuất hiện màu trắng ở người được ghi lại trong màu trắng trên DVR của bạn. Một camera an ninh có cân bằng trắng tự động (AWB) là có thể xác định mức độ ánh sáng chính xác cho một cảnh và cung cấp một hình ảnh mà người da trắng thực sự trắng, và màu đen là màu tối như nó phải được. Đây là một tính năng xử lý nội bộ của máy ảnh và được thực hiện trong DSP của máy ảnh trước khi nó được gửi tới DVR. HLC-High light compenstation: CAMERA CÔNG NGHỆ CHỐNG NGƯỢC SÁNG . Ở các vị trí đặt Camera giám sát có ánh sáng chiếu thẳng vào sẽ làm cho hình ảnh Camera bị lóa, hình ảnh nhìn sẽ không rõ hoặc mờ. Nguồn sáng chiếu vào Camera có thể là Ánh sáng mặt trời, đèn điện cao áp, Led siêu sáng,hay các vật dụng phát sáng khác... Chức năng này có công dụng che đi phần ánh sáng hay nguồn ánh sáng rọi vào camera và phản lại một phần ánh sáng trở lại. Khi đó hình ảnh Camera cần giám sát sẽ nhìn thấy rõ nét, không còn bị lóa hay mờ. Privacy masking là một tính năng được tìm thấy trong nhiều máy ảnh IP được sử dụng để bảo vệ sự riêng tư cá nhân bằng cách che giấu các phần của hình ảnh từ với một khu vực đeo mặt nạ. Ví dụ về việc sử dụng này sẽ được che cửa sổ của các tài sản trong nước hoặc biển số xe thuộc diện không chịu sự giám sát. Nó hoạt động như sau: Bạn sẽ chọn một khu vực trong hình ảnh, thông thường bằng cách vẽ một hình vuông hoặc hình chữ nhật trực tiếp vào hình ảnh bằng cách sử dụng chuột. Trong một số máy ảnh, bạn cũng có thể chỉ định các loại mặt nạ, cho dù nó được hình thành từ một màu hoặc bằng cách sử dụng một hiệu ứng trong suốt pixelated. Mặt nạ này sẽ tiếp tục bao gồm các khu vực nhạy cảm của hình ảnh bất cứ khi nào người dùng xem máy ảnh. Một số PTZ (pan-tilt-zoom) máy ảnh cũng hỗ trợ mặt nạ riêng tư. Khi máy ảnh gay gắt, nghiêng hoặc thu nhỏ, mặt nạ được thay đổi vị trí và thay đổi kích cỡ để nó tiếp tục để che khu vực ban đầu đeo mặt nạ. Điều này đảm bảo cùng một đối tượng luôn luôn không thấy được bất kể PTZ vị trí. |
Cấu hình IP Camera xem qua Internet sử dụng router D-Link
![]() Bước 1: Chuẩn bị cấu hình cho Camera - Kết nối tới camera để tiến hành cấu hình - Đặt địa chỉ IP, Subnet mask, Default gateway, DNS - Đặt Port cho camera - Lưu cấu hình Đầu tiên, bạn phải cài chương trình Installation Wizard. Chạy chương trình Installation Wizard để tìm kiếm Camera. Tiếp theo bạn nhấn vào Configuration để tiến hành cấu hình, tùy thuộc vào model sẽ có giao diện camera khác nhau: Vào Advanced/Network để tiến hành cấu hình: Đến đây bạn đã cấu hình xong Camera. Bước 2: cấu hình NAT cho Router ADSL (hướng dẫn sử dụng cho router ADSL của DLink, nếu bạn sử dụng router khác, bạn tự tìm hiểu hoặc liên hệ với nhà phân phối để được giúp đỡ) - Login vào Router - Cấu hình NAT port - Lưu lại cấu hình Đầu tiên bạn cần vào Router ADSL để cấu hình. Mở Internet Explorer, gõ vào http://cameramienbac.com để log in vào router cấu hình Điền Username và Password: mặc định là admin Nhấn OK Sau khi vào trang web cấu hình router vào Advance/Lan Client để add địa chỉ Camera cần NAT --> Vào Advance/Virtual Server --> Nhấn nút Add để tạo rule mới Sau khi nhấn nút Add sẽ hiện ra hình này, Điền thông số Port mà bạn đã cấu hình cho Camera lúc đầu, Protocol bạn chọn TCP,UDPSau khi nhấn Apply vào lại Virtual Server để apply rule vừa tạo cho camera Vào Tools/System Nhấn Save and Reboot để lưu lại cấu hình Bạn đã cấu hình NAT port xong cho camera. Lúc này bạn đã có thể xem camera thông qua Internet bằng cách dùng địa chỉ IP WAN. Bạn vào Status/Device Info, chú ý dòng IP Address trong phần WAN Để xem được camera từ internet bạn phải đứng bên ngoài mạng LAN, mở IE gõ vào http://camerahome.com với 222.253.144.222 là địa chỉ IP WAN của bạn 8080 là port mà bạn đã mở cho Camera. Tuy nhiên với đường ADSL không đăng ký IP tĩnh, IP WAN sẽ thay đổi mỗi khi router ADSL khởi động lại, phải dùng giải pháp dynamic DNS để cập nhật IP vào một tên miền duy nhất khi IP WAN thay đổi, lúc này bạn chỉ cần nhớ tên miền mà không cần quan tâm tới IP WAN. Bước 3: đăng ký tên miền Dynamic DNS Hiện nay có rất nhiều trang web cho bạn đăng ký miễn phí dịch vụ này như www.dyndns.com hoặc www.no-ip.com. Tôi hướng dẫn đăng ký trong dyndns.org Đầu tiên bạn vào trang web http://dyndns.com 1. Click vào Create Account để tạo tài khoản mới 2. Điền thông tin của bạn sau đó nhấn Create Account. Bây giờ bạn đã đăng ký thành công, khi đó DynDNS sẽ gởi cho Bạn một Email để thông báo tài khoản của Bạn đăng ký và Bạn nhấn vào đường link trong Mail để kích hoạt tài khoản thì mới sử dụng được. 3. Đăng nhập 4. Tạo mới Dynamic DNS Host Sau đó click vào Add Host bên phải, đăng ký tên host mới: Sau đó nhấn Add Host để hoàn tất. Tiếp theo bạn quay trở lại Router ADSL để điền thông số này cho nó tự cập nhật khi IP thay đổi. Một số Router ADSL sẽ không hỗ trợ chức năng này nên bạn phải download phần mêm Update Client của DYNDNS về cài đặt vào máy cho cập nhật. bạn vào phần Support (https://www.dyndns.com/support) để down về. Đến đây là hoàn tất quá trình cấu hình. ![]() Kiểm tra: Bạn vào Start/Run gõ vào cmd để mở cửa sổ console: Gõ vào ping ipcam.dyndns.org Với ipcam.dyndns.org là tên miền bạn đã đăng ký Bạn kiểm tra IP nó trả về (222.253.144.222) có giống với IP WAN trong router ADSL của bạn không (trong Status/Device Info). Nếu giống là bạn đã cấu hình thành công. Bạn ra ngoài dùng tên miền này truy cập về camera thử xem (sử dụng chương trình duyệt WEB Internet Explorer), và phải kèm theo port mà bạn đã cấu hình cho Camera theo cấu trúc sau: http://ipcam.dyndyn.org:8080 (phải gõ cả http:// và thay ntdipcam.dyndns.org bằng tên miền của bạn) Chúc bạn thành công! |